Sunday, 28 March 2010

Người ta tìm điều gì trong nước tiểu ?

Xét nghiệm nước tiểu rất có ích trong việc chẩn đoán ở nhiều loại bệnh khác nhau. Nước tiểu có thể được thử nhanh bằng cách dùng 1 mảnh giấy đặc biệt được nhúng vào nước tiểu ngay sau khi bệnh nhân đi tiểu. Từ đó nó có thể cho người ta biết được liệu trong nước tiểu có những thành phần bất thường nào như đường, protein hoặc máu hay không.

Nếu như cần thu thập thêm nhiều chi tiết hơn nữa về nước tiểu thì người ta sẽ gửi mẫu nước tiểu đến phòng thí nghiệm để phân tích. Về những gì được làm ở trong phòng thí nghiệm thì Lucky Luke không rõ cho lắm, có lẽ phải nhờ một ai đó làm về cận lâm sàng giải thích rõ hơn mới được.

Ngoài ra nước tiểu cũng được sử dụng để kiểm tra xem một phụ nữ có thai hay không.

Nếu như bác sĩ nghi ngờ 1 bệnh nhân bị viêm bàng quang thì cũng có thể cho gửi mẫu nước tiểu của bệnh nhân đó đến phòng xét nghiệm để cấy nhằm xác định chủng loại vi trùng hiện diện trong nước tiểu và loại kháng sinh nào là tốt nhất để có thể diệt được loại vi trùng đó.

Người ta tìm điều gì trong nước tiểu ?

Hệ niệu có nhiệm vụ thải ra ngoài cơ thể những chất không cần thiết, chất khoáng, dịch và một số chất bên trong máu bằng nước tiểu. Do đó bên trong nước tiểu có đến hàng trăm loại chất thải khác nhau của cơ thể. Khi bạn ăn, uống, lúc bạn tập thể dục và tình trạng của bộ máy tiết niệu, tất cả đều ảnh hưởng đến những thành phần có trong nước tiểu của bạn.

Có hơn 100 thông số khác nhau có thể được tìm thấy qua xét nghiệm nước tiểu. Một xét nghiệm phân tích nước tiểu thường quy thường sẽ bao gồm những thông số sau:


- Màu sắc: rất nhiều thứ có thể ảnh hưởng đến màu sắc nước tiểu, bao gồm lượng nước, chế độ ăn, thuốc và bệnh tật. Mức độ sáng/tối của màu nước tiểu cho ta biết có bao nhiêu nước bên trong nó. Vitamin B có thể làm nước tiểu chuyển sang màu vàng sáng. Một vài loại thuốc và trái cây hoặc máu có thể làm nước tiểu chuyển sang màu đỏ nâu.

- Độ trong: bình thường nước tiểu trong. Nước tiểu sẽ trở nên đục nếu có chứa vi trùng, máu, tinh dịch, tinh thể hoặc mủ.

- Mùi: bình thường nước tiểu không quá nặng mùi nhưng hơi nồng. Một vài loại bệnh có thể gây đổi mùi nước tiểu. Chẳng hạn như bị nhiễm vi khuẩn E.coli có thể gây ra mùi khó chịu, bị đái tháo đường hoặc đói làm nước tiểu có mùi ngọt, trái cây.

- Trọng lượng riêng: thông số này kiểm tra lượng chất có trong nước tiểu. Nó cũng cho biết khả năng cân bằng thành phần nước có trong nước tiểu của thận hoạt động ra sao. Trọng lượng riêng càng cao thì chứng tỏ lượng chất rắn có trong nước tiểu càng nhiều. Nếu bạn uống nhiều nước thì thận sẽ tạo ra nước tiểu có chứa nhiều nước trong đó do đó sẽ có trọng lượng riêng thấp. Nếu bạn không uống nước thì thận sẽ tạo ra lượng nước tiểu có chứa ít nước bên trong do đó sẽ có trọng lượng riêng cao.

- Độ pH: độ pH dùng để kiểm tra xem nước tiểu có tính chất acid hay bazơ. pH=4 có nghĩa là nước tiểu có tính acid mạnh, pH=7 là trung tính (không phải acid, cũng không phải bazơ) và pH=9 có nghĩa là nước tiểu có tính bazơ mạnh. Đôi khi độ pH trong nước tiểu cũng phụ thuộc vào một số biện pháp điều trị của bác sĩ. Chẳng hạn như bác sĩ có thể hướng dẫn bạn cách giữ cho nước tiểu có tính acid hoặc bazơ để phòng ngừa sự hình thành sỏi thận.

- Protein: bình thường protein không có trong nước tiểu. Sốt, luyện tập nặng, có thai, và một vài loại bệnh đặc biệt là bệnh thận có thể làm protein xuất hiện trong nước tiểu.

- Glucose: glucose là một loại đường có trong máu. Bình thường thì trong nước tiểu sẽ không có hoặc có rất ít glucose. Khi đường huyết trong máu tăng rất cao, chẳng hạn như đái tháo đường không kiểm soát thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Glucose cũng có thể được tìm thấy bên trong nước tiểu khi thận bị tổn thương hoặc có bệnh.

- Nitrites: Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường niệu tạo ra 1 loại enzyme có thể chuyển nitrate niệu ra thành nitrite. Do đó nếu như tìm thấy nitrite trong nước tiểu có nghĩa là có nhiễm trùng đường niệu.

- Bạch cầu ester hóa (WBC esterase): cho biết sự hiện diện của bạch cầu bên trong nước tiểu, có thể đông nghĩa với có sự hiện hiện của một nhiễm trùng đường niệu.

- Ketone: Khi chất béo bị phân giải để tạo năng lượng thì cơ thể sẽ tạo ra một chất mới là ketone (hoặc thể ketone). Chất này đi vào trong nước tiểu. Một lượng lớn thể ketone có trong nước tiểu có thể báo hiệu một tình trạng rất nghiệm trọng: đái tháo đường nhiễm ketone acid. Một chế độ ăn ít đường và tinh bột, nhịn đói, hoặc nôn mửa trầm trọng cũng có thể làm ketone xuất hiện trong nước tiểu.

- Phân tích dưới kính hiển vi: người ta để ống nghiệm chứa nước tiểu vào trong máy quay ly tâm và quay làm cho những chất rắn lắng xuống dưới đáy ống. Người ta lấy những chất lắng này phết lên lam kính và bỏ vào kính hiển vi để quan sát. Người ta có thể quan sát thấy:

o Tế bào hồng cầu – bạch cầu: bình thường sẽ không tìm thấy tế bào máu bên trong nước tiểu. Viêm, bệnh, hoặc tổn thương thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo có thể làm máu xuất hiện trong nước tiểu. Những môn thể thao nặng như chạy marathon cũng có thể gây ra máu trong nước tiểu. Bạch cầu xuất hiện trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng hoặc bệnh của thận.

o Trụ niệu: một vài loại bệnh thận có thể tạo ra những nút (được gọi là trụ niệu) được tạo ra từ những ống nhỏ li ti bên trong thận. Những trụ niệu này sau đó được thải ra ngoài theo nước tiểu. Trụ niệu có thể được làm từ tế bào hồng cầu, bạch cầu, chất béo hoặc protein. Loại của trụ niệu được tạo thành có thể giúp phát hiện ra loại bệnh thận mà bệnh nhân mắc phải.

o Tinh thể: một người khỏe mạnh đôi khi cũng có một vài tinh thể trong nước tiểu. Một lượng lớn tinh thể, hoặc một loại tinh thể nhất định nào đó, có thể đồng nghĩa với sự hiện diện của sỏi thận hoặc cơ thể gặp vấn đề về tiêu thụ thức ăn (trao đổi chất).

o Vi khuẩn, tế bào nấm, ký sinh trùng: bình thường trong nước tiểu không có những loại tế bào trên. Nếu như chúng xuất hiện thì điều đó có nghĩa là có sự hiện diện của nhiễm trùng.

Tại sao phải thử nước tiểu ?

Thử nước tiểu để:

- Tầm soát bệnh hoặc nhiễm trùng đường niệu. Triệu chứng của nhiễm trùng đường niệu có thể là: nước tiểu có màu, có mùi, đau khi đi tiểu, tiểu khó, đau hông, tiểu máu, hoặc sốt.

- Kiểm soát trong điều trị đái tháo đường, sỏi niệu, nhiễm trùng đường niệu, cao huyết áp, hoặc một vài bệnh về thận và gan.

- Khám sức khỏe thường quy.

Chuẩn bị như thế nào ?

Đừng ăn những loại thức ăn có thể làm đổi màu nước tiểu.

Không luyện tập nặng trước khi xét nghiệm.

Báo với bác sĩ nếu bạn đang có kinh hoặc gần đến kỳ kinh.

Bác sĩ có thể sẽ đề nghị bạn ngừng sử dụng một số loại thuốc làm đổi màu nước tiểu. Gồm những loại thuốc có chứa vitamin B, phenazopyridine (Pyridium), rifampin, và phenytoin (Dilantin). Thông báo với bác sĩ nếu như bạn đang dùng thuốc lợi tiểu vì điều này có thể gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.

Thực hiện như thế nào ?

Một xét nghiệm nước tiểu thường quy có thể được thực hiện bên trong phòng mạch bác sĩ hoặc trong phòng xét nghiệm. Bạn cũng có thể được yêu cầu lấy mẫu nước tiểu ở nhà và mang đến phòng mạch của bác sĩ hoặc phòng xét nghiệm.

Lấy mấu nước tiểu sạch giữa dòng

- Rửa tay thật sạch trước khi lấy nước tiểu.

- Nếu lọ đựng nước tiểu có nắp thì mở nắp cẩn thận, đặt nó xuống lật mặt phía trong lên trên. Không chạm tay vào bên trong lọ.

- Rửa sạch khu vực xung quanh bộ phận sinh dục:

o Đối với nam giới: tuột bao quy đầu ra, lau sạch đầu dương vật bằng khăn y tế hoặc gạc.

o Đối với phụ nữ: dùng một tay mở rộng khe của bộ phận sinh dục, dùng tay còn lại lau sạch khu vực xung quanh niệu đạo bằng khăn y tế hoặc gạc. Nên lau từ trước ra sau để tránh vi khuẩn đi từ hậu môn ra đến lỗ niệu đạo.

- Bắt đầu tiểu vào toilet hoặc vào bô. Đối với phụ nữ nên giữ mép của khe sinh dục khi đang tiểu.

- Sau khi dòng nước tiểu chảy ra được vài giây, đặt lọ đựng nước tiểu vào bên trong dòng tiểu và lấy khoảng 2 fl oz nước tiểu giữa dòng trong lúc đó không được ngừng tiểu.

- Không được cho vành miệng lọ chạm vào bộ phận sinh dục. Không được để giấy vệ sinh, lông, phân, máu kinh, hoặc bất cứ thứ gì rơi vào bên trong mẫu nước tiểu.

- Tiếp tục tiểu phần còn lại vào bên trong toilet hoặc bô.

- Cẩn thận đóng nắp lọ lại và đưa đến phòng thí nghiệm. Nếu như bạn lấy mẫu nước tiểu ở nhà và không thể mang đến phòng thí nghiệm được trong vòng 1h sau thì hãy bảo quản nó ở trong tủ lạnh.

Lấy mẫu nước tiểu đôi

Phương pháp lấy mẫu nước tiểu ngay lập tức

- Tiểu vào toilet hoặc bô. Không lấy mẫu ở lần này.

- Uống nước thật nhiều và chờ khoảng 30 đến 40 phút.

- Sau đó lấy mẫu nước tiểu. Làm theo hướng dẫn ở phần trên để thu được mẫu nước tiểu sạch.

Mang mẫu nước tiểu đến phòng thí nghiệm. Nếu như bạn lấy mẫu nước tiểu ở nhà và không thể mang đến phòng thí nghiệm được trong vòng 1h sau thì hãy bảo quản nó ở trong tủ lạnh.

Nguy cơ : không có bất kỳ nguy cơ hoặc sự khó chịu nào khi thực hiện xét nghiệm lấy nước tiểu.

Những yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm

Dưới đây là những yếu tố làm cho xét nghiệm trở nên không có hiệu quả và cũng là lý do vì sao bác sĩ đề nghị bạn chưa nên làm xét nghiệm:

- Đang trong kỳ kinh nguyệt.

- Đang sử dụng thuốc, như lợi tiểu, erythromycin, trimethoprim (Trimpex) hoặc vitamin C liều cao (ascorbic acid) dùng chung với kháng sinh, như tetracycline.

- Chụp X-quang có sử dụng thuốc cản quang trong vòng 3 ngày trước.

- Không mang mẫu nước tiểu đến phòng thí nghiệm trong vòng 1h sau khi lấy.

Mở rộng

Trong nhiều trường hợp, bạn có thể được đo lượng nước tiểu thải ra trong 24h. Hầu hết những người lớn tiểu từ 1 đến 2 qt/ngày. Trẻ em tiểu 0.3 đến 1.6 qt /ngày.

Những chất khác bên trong nước tiểu có thể được kiểm tra là:

- Bilirubin: đây là sản phẩm được tạo thành từ sự thoái hóa của hồng cầu. Nó đi ra khỏi cơ thể qua phân. Billirubin bình thường không có trong nước tiểu. Nếu như billirubin xuất hiện trong nước tiểu nghĩa là gan đang bị tổn thương hoặc dòng chảy của mật từ túi mật bị nghẽn.

- Urobilinogen: đây là sản phẩm được tạo thành từ sự thoái hóa của bilirubin. Nó cũng được thải ra ngoài cơ thể theo phân. Chỉ có một lượng nhỏ urobilinogen có trong nước tiểu. Urobilinogen có trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan (xơ gan, viêm gan) làm dòng chảy của dịch mật từ túi mật bị nghẽn.

- Bence Jones protein: đây là 1 loại protein bất thường trong nước tiểu của khoảng 50% người bị một thể ung thư hiếm gặp được gọi là đa u tủy (multiply myeloma). Người ta thường đề nghị xét nghiệm nước tiểu nếu nghi ngờ đa u tủy.

Có thể lấy nước tiểu ở trẻ em bằng cách sử dụng một túi nhựa đặc biệt có dây buộc xung quanh miệng. Túi được đặt bao xung quanh bộ phận sinh dục của trẻ cho đến khi trẻ đi tiểu. Sau đó tháo túi ra một cách cẩn thận. Lấy nước tiểu từ một trẻ bệnh rất nặng bằng cách dùng ống catheter niệu đưa xuyên qua niệu đạo hoặc dùng kim đâm xuyên qua bụng vào bàng quang của trẻ.

Để giảm thiểu khả năng mẫu nước tiểu bị nhiễm khuẩn thì người thầy thuốc có thể lấy mẫu nước tiểu bằng cách dùng catheter niệu. Catheter cũng có thể được dùng để lấy nước tiểu của bệnh nhân bệnh rất nặng trong bệnh viện hoặc không thể cho mấu nước tiểu sạch được.

Nếu mẫu thử cho kết quả bất thường thì bác sĩ có thể đề nghị thêm một số xét nghiệm khác như cấy nước tiểu, chụp x-quang hệ niệu qua đường tĩnh mạch (IVP: intravenous pyelogram), hoặc soi bàng quang.

Nguồn: http://www.nhipcauykhoa.net/diendan/lofiversion/index.php?t3838.html

No comments:

Post a Comment